Bệnh động kinh là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Bệnh động kinh gây ra co giật hoặc thời gian hành vi và cảm giác bất thường. Bất cứ ai cũng có thể bị động kinh, ở Việt Nam có khoảng 1 triệu người đang bị ảnh hưởng. Người bị động kinh cần được khám, điều trị sớm bằng phương pháp phù hợp.
Động kinh là bệnh gì?
Động kinh là một rối loạn của hệ thống thần kinh trung ương (thần kinh) xảy ra do sự bất thường trong não bộ, dẫn tới sự kích thích đồng thời một nhóm các tế bào thần kinh của vỏ não, gây ra sự phóng điện đột ngột và không thể kiểm soát. Sự kích thích vỏ não ở các vùng khác nhau có thể gây ra những biểu hiện khác nhau.
Động kinh biểu hiện rất đa dạng có thể biểu hiện ra bằng cách co giật, mất ý thức (có thể trong một khoảng thời gian ngắn thoáng qua, ngừng công việc đang làm hoặc nhìn chằm chằm vào khoảng không), vận động bất thường hoặc có triệu chứng cảm giác bất thường Một số người động kinh hiếm khi bị co giật. Bất tỉnh là biểu hiện thường gặp trong hoặc sau cơn động kinh.
Động kinh không phải là bệnh tâm thần vì ngoài những cơn co giật, người bệnh vẫn có thể học tập và sinh hoạt bình thường. Bên cạnh khám và điều trị bệnh sớm, người bệnh cần có sự quan tâm của gia đình, người thân và cả cộng đồng để kiểm soát bệnh hiệu quả và có cuộc sống bình thường.
Một số người cần điều trị suốt đời để kiểm soát cơn động kinh, nhưng đối với những người khác, cơn động kinh cuối cùng biến mất. Bệnh động kinh của trẻ em có thể vượt qua bệnh tật theo tuổi tác.
Các biến chứng có thể gây tử vong khác của bệnh động kinh là rất hiếm, nhưng chúng xảy ra do cơn vắng ý thức làm cơ thể mất kiểm soát dẫn đến các biến chứng khó lường. Gây tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong, đột tử do rối loạn tim hoặc hô hấp.
Phân loại động kinh
Có nhiều cách phân loại động kinh, để hiểu đơn giản thì động kinh có thể phân loại thành:
- Các cơn động kinh toàn thể (lan tỏa): Phổ biến là cơn lớn (cơn cứng – giật cơ) 81-86,1%, cơn bé (cơn vắng ý thức) 0,8-11%.
- Các cơn động kinh cục bộ (từng phần): 3-72%.
- Các cơn động kinh không phân loại: 1,2-20%

Nguyên nhân gây bệnh động kinh
Động kinh là căn bệnh phổ biến do nhiều nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ gây ra, điển hình như:
- Yếu tố di truyền: Theo các nhà khoa học, một số loại động kinh có sự liên kết với các gen cụ thể. Tuy nhiên, những gen này chỉ là yếu tố khiến người bệnh nhạy cảm hơn khi bị tác động bởi môi trường có thể gây ra những cơn động kinh. Nói một cách khác, gen chỉ là yếu tố có thể tác động chứ không phải yếu tố quyết định và chắc chắn gây bệnh.
- Chấn thương sọ não: Những tai nạn nghiêm trọng khiến vùng não liên quan bị chấn thương chính là một trong những nguyên nhân gây bệnh động kinh.
- Những bệnh gây tổn thương não: Trường hợp xuất hiện những khối u trong não hoặc người từng bị đột quỵ có nguy cơ cao mắc bệnh động kinh. Tổn thương não sẽ gây rối loạn hệ thần kinh trung ương, khiến hoạt động não có nhiều thay đổi và tăng nguy cơ bị động kinh.
- Một số bệnh như: Viêm màng não, viêm não, bệnh sán dây thần kinh, cấu trúc bất thường trong não không rõ nguyên nhân,… cũng được cho là yếu tố có thể gây bệnh động kinh.
- Chấn thương trước khi sinh: Trẻ sơ sinh với hệ miễn dịch còn non nớt, rất nhạy cảm với những tổn thương ở não. Trong trường hợp mẹ bị nhiễm trùng, thiếu dinh dưỡng, em bé sinh ra có nguy cơ tổn thương não, … dẫn đến chứng động kinh ở trẻ sơ sinh.
- Với trẻ nhỏ, ngay cả khi sốt cao, co giật kéo dài cũng dễ tiến triển thành bệnh động kinh.
- Thói quen lạm dụng các loại thuốc chống trầm cảm, chất kích thích như rượu bia, thuốc lá và ma túy cũng là một trong những nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới bệnh động kinh.
- Một số nguyên nhân khác bao gồm chứng tự kỷ, rối loạn điện giải, ngộ độc CO2, thiếu O2, bệnh Alzheimer…
Những dấu hiệu nhận biết động kinh
Những dấu hiệu hay triệu chứng rất đa dạng, tùy thuộc vào dạng động kinh mà người bệnh đang mắc phải.
Triệu chứng dạng động kinh cục bộ
Cơn động kinh chỉ xuất hiện tại một vài vùng nhất định ở não bộ:
- Động kinh cục bộ đơn giản: Chỉ xảy ra triệu chứng co giật tại một số bộ phận trên cơ thể kèm theo tình trạng ảo giác về âm thanh, mùi vị, hình ảnh… Các dấu hiệu này thường chỉ tồn tại trong khoảng 90 giây nhưng không khiến người bệnh bị mất ý thức.
- Động kinh cục bộ phức tạp: Biểu hiện triệu chứng co giật ở phạm vi lớn hơn (so với động kinh cục bộ đơn giản), chẳng hạn như nửa người hoặc cả tay chân, tồn tại không vượt quá 2 phút. Ước tính khoảng 80% cơn động kinh cục bộ phức tạp xuất phát từ vùng não ở gần tai (thùy thái dương) khiến người bệnh có cảm xúc thất thường, khó kiểm soát hành vi, nói những lời vô nghĩa, bị mất ý thức…
Triệu chứng dạng động kinh toàn thể
Cơn động kinh xuất hiện tại mọi vùng của não bộ, bao gồm 5 thể:
- Động kinh co giật – co cứng (bao gồm hai giai đoạn của cơn co cứng): Ở giai đoạn đầu, các cơ đột ngột co lại, khiến người bệnh ngã xuống và hoàn toàn mất ý thức (khoảng 10 đến 20 giây). Ở giai đoạn sau, tình trạng co giật liên tục xuất hiện (khoảng vài phút) rồi giãn dần các cơ ra. Lúc này, người bệnh không còn cảm giác, thậm chí không biết điều gì đã xảy ra trước đó.
- Co giật đơn thuần/động kinh co cứng: Trường hợp này ít khi xuất hiện và chỉ là tình trạng co giật/co cứng toàn thân đơn thuần.
- Động kinh vắng ý thức: Người bệnh đột ngột bị mất ý thức với những triệu chứng như: đột ngột dừng việc đang làm lại, nhìn chăm chú vào một vật bất kỳ (trong khoảng 3 – 30 giây) rồi tỉnh lại, tiếp tục thực hiện công việc trước đó nhưng không biết bản thân vừa trải qua vấn đề gì.
- Động kinh rung giật cơ: Cơ bắp đột ngột bị co giật, người bệnh không có khả năng tự chủ tại một phần của cơ thể (thậm chí toàn thân). Triệu chứng xảy ra tương đối giống với tình trạng sốc điện.
- Mất trương lực cơ: Người bệnh bất ngờ bị ngã xuống đất, sụp mí mắt, đầu gật về trước, đánh rơi/buông bỏ đồ vật đang cầm trên tay… khi vẫn còn ý thức.
Ai có thể dễ mắc bệnh động kinh?
Bất kì ai cũng có nguy cơ mắc bệnh động kinh nhưng dưới đây là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:
- Bệnh động kinh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn ở người già và trẻ em. Cụ thể, bệnh động kinh xuất hiện ở trẻ dưới 10 tuổi chiếm khoảng 40%, động kinh xuất hiện ở người dưới 20 tuổi chiếm khoảng 50% và có xu hướng tăng lên sau 60 tuổi.
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh động kinh.
- Những đối tượng có vấn đề về não như bị chấn thương não, tổn thương não và nhiễm trùng não như viêm não, viêm tủy sống…
- Người bị đột quỵ và các bệnh về mạch máu.
- Người lớn tuổi bị sa sút trí tuệ (Dementia) có thể mắc bệnh động kinh.
- Những em bé bị sốt giật đều phải được thăm khám vì khi sốt cao dẫn đến co giật, nếu không được điều trị kịp thời có thể làm tăng nguy cơ mắc động kinh khi trưởng thành.
Ảnh hưởng của động kinh đến cơ thể
Có nhiều loại động kinh khác nhau. Một số cơn động kinh là vô hại, nhưng một số có thể nguy hiểm đến tính mạng. Động kinh làm gián đoạn hoạt động của não, các tác động của nó có thể gây ra biến chứng ảnh hưởng đến mọi bộ phận của cơ thể.
Hệ tim mạch
Co giật có thể làm tim đập bất thường, đập quá chậm, quá nhanh hoặc không đều. Nhịp tim không đều có thể rất nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng. Các chuyên gia y tế tin rằng một số trường hợp đột tử bất ngờ trong bệnh động kinh (SUDEP) là do rối loạn nhịp tim.
Hệ sinh sản
Mặc dù hầu hết những người bị động kinh đều có thể có con, nhưng tình trạng này gây ra những thay đổi nội tiết tố có thể cản trở việc có con ở cả nam và nữ.
Tình trạng rong kinh và bệnh buồng trứng đa nang phổ biến hơn ở phụ nữ mắc bệnh động kinh. Bản thân động kinh và các loại thuốc điều trị bệnh cũng có thể làm giảm ham muốn tình dục của phụ nữ.
Ở nam giới, động kinh cũng làm giảm ham muốn tình dục. Và trong một nghiên cứu liên quan cho thấy khoảng 40% nam giới bị động kinh có lượng hormone testosterone thấp, gây ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng.
Phụ nữ bị động kinh khi mang thai có nhiều nguy cơ bị co giật hơn. Và cơn động kinh làm gia tăng nguy cơ té ngã, sảy thai và sinh non. Việc sử dụng thuốc điều trị động kinh trong thai kỳ cũng là một yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ.
Hệ hô hấp
Cơn động kinh có thể ảnh hưởng đến nhịp tim và chức năng thở. Động kinh gây ra nghẹt thở rất hiếm gặp, phổ biến hơn là gây ra khó thở và ho. Hệ hô hấp có thể bị gián đoạn, dẫn đến lượng oxy thấp bất thường và có thể góp phần gây đột tử bất ngờ ở người động kinh (SUDEP).
Hệ thần kinh
Động kinh có thể ảnh hưởng đến chức năng hệ thần kinh tự chủ - hệ thống kiểm soát hoạt động vô thức và các chức năng của cơ thể như nhịp tim, tiêu hóa, hô hấp. Nó gây ra các triệu chứng:
- Tim đập nhanh
- Nhịp tim chậm, nhanh hoặc không đều
- Ngừng thở
- Đổ mồ hôi
- Mất ý thức
Hệ cơ
Hệ thần kinh kiểm soát hoạt động của cơ giúp bạn di chuyển, đi lại, nhảy, cầm nắm đồ vật. Trong một cơn động kinh, các cơ có thể co giật mất trương lực dẫn đến cơ mềm nhũn hoặc co giật làm cho các cơ co thắt, giật một cách không chủ ý.
Hệ xương
Bản thân động kinh không gây ảnh hưởng đến xương, nhưng các loại thuốc điều trị bệnh có thể làm mất xương và cuối cùng là nguy cơ gãy xương do loãng xương. Nhất là khi bạn có nguy cơ bị té ngã khi bị cơn động kinh.
Hệ tiêu hóa
Co giật có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, gây ra các triệu chứng như:
- Đau bụng
- Buồn nôn, ói mửa
- Khó tiêu

Cách sơ cứu khi phát hiện người bị động kinh
Nếu bạn gặp ai đó đang có dấu hiệu động kinh hay triệu chứng động kinh, hãy làm theo các bước hướng dẫn dưới đây để sơ cứu người bệnh động kinh:
- Giữ bình tĩnh.
- Không di chuyển người bệnh đến một vị trí khác.
- Đảm bảo vị trí người đó ngã hoặc đi lại an toàn, loại bỏ các vật dụng xung quanh có thể gây thương tích.
- Đừng cố gắng cố định chân tay khi người bệnh di chuyển, co giật, run rẩy.
- Đừng cố gắng đánh thức người bệnh bằng cách hét hoặc lắc người.
- Nhẹ nhàng xoay cơ thể người bệnh nằm nghiêng để tránh bị sặc dịch lỏng hoặc chất nôn.
- Gối đầu, nới lỏng quần áo quanh cổ.
- Đừng cạy miệng hay nhét bất cứ thứ gì vào miệng người bệnh.
- Hầu hết các cơn động kinh không đe dọa tính mạng. Nhưng nếu người bệnh bị động kinh kéo dài hơn 5 phút thì gọi bác sĩ hoặc xe cấp cứu. Ngoài ra, nếu trước đó người bệnh chưa từng bị động kinh hoặc bạn không chắc cơn co giật có phải do động kinh hay không thì hãy gọi cấp cứu, vì cơn co giật có thể do một nguyên nhân khác, nhất là khi người bệnh đang mang thai hoặc bị đái tháo đường.
- Khi cơn co giật kết thúc, người bị động kinh có thể lảo đảo, mệt mỏi, đau đầu hoặc cảm thấy bối rối, xấu hổ. Hãy để họ nghỉ ngơi. Nếu cần, hãy giúp đỡ liên lạc người thân của người bệnh để đưa họ về nhà an toàn.
Điều trị bệnh động kinh
Các bác sĩ thường bắt đầu bằng cách điều trị động kinh bằng thuốc. Nếu thuốc không chữa được bệnh, các bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật hoặc một loại điều trị khác.
Chữa động kinh bằng thuốc
Hầu hết những người bị động kinh có thể ngừng co giật bằng cách dùng thuốc chống co giật, còn được gọi là thuốc chống động kinh. Những người khác có thể giảm tần suất và cường độ co giật của họ bằng cách sử dụng kết hợp các loại thuốc. Nhiều trẻ em bị động kinh và không có triệu chứng, cuối cùng có thể ngừng thuốc và sống mà không bị co giật. Nhiều người lớn cũng có thể ngừng dùng thuốc sau hai năm trở lên mà không bị co giật.
Về nguyên tắc bác sĩ có thể kê một loại thuốc duy nhất với liều tương đối thấp và sau đó tăng dần cho đến khi cơn co giật được kiểm soát tốt.
Thuốc chống co giật có thể có một số tác dụng phụ. Một số tác dụng phụ nhẹ là: Mệt mỏi, chóng mặt, tăng cân, mất mật độ xương, phát ban trên da, mất phối hợp,vấn đề về lời nói, rối loạn về trí nhớ và suy nghĩ. Các tác dụng phụ nghiêm trọng nhất, nhưng hiếm gặp bao gồm: trầm cảm, suy nghĩ và hành vi tự sát, phát ban da nghiêm trọng, viêm một số cơ quan, chẳng hạn như gan.
Để đạt được sự kiểm soát động kinh tốt nhất có thể với thuốc, hãy thực hiện các bước sau:
- Dùng thuốc đúng theo quy định.
- Hỏi ý kiến bác sĩ về các thuốc điều trị khác trước khi sử dụng.
- Không tự ý ngừng dùng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ
- Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu nhận thấy mới hoặc nhiều cảm giác chán nản, suy nghĩ tự tử hoặc thay đổi bất thường trong tâm trạng hoặc hành vi.
- Hãy cho bác sĩ nếu bị đau nửa đầu. Các bác sĩ có thể kê toa một trong những loại thuốc chống động kinh có thể ngăn ngừa chứng đau nửa đầu và điều trị chứng động kinh.
Phẫu thuật
Phẫu thuật điều trị động kinh: khi thuốc không cung cấp kiểm soát đầy đủ các cơn động kinh, phẫu thuật có thể là một lựa chọn. Trong phẫu thuật để điều trị bệnh động kinh, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ phần não gây ra cơn động kinh.
Thông thường, các bác sĩ thực hiện phẫu thuật khi các xét nghiệm cho thấy:
- Động kinh bắt nguồn từ một khu vực nhỏ, được xác định rõ trong não
- Vùng não sẽ được vận hành không can thiệp vào các chức năng quan trọng, như lời nói, ngôn ngữ, chức năng vận động, thị giác hoặc thính giác
Mặc dù nhiều người vẫn cần một số loại thuốc để giúp ngăn ngừa co giật sau khi phẫu thuật thành công, có thể dùng ít thuốc hơn và giảm liều.
Trong một số ít trường hợp, phẫu thuật cho bệnh động kinh có thể gây ra các biến chứng, chẳng hạn như sự thay đổi vĩnh viễn các khả năng nhận thức.
Những liệu pháp khác có thể là một lựa chọn thay thế cho việc điều trị bệnh động kinh:
- Kích thích dây thần kinh phế vị: có thể không rõ cơ chế nhưng biện pháp này có thể ức chế cơn động kinh. Hầu hết mọi người nên tiếp tục dùng thuốc chống động kinh, mặc dù một số có thể làm giảm liều thuốc họ tiêu thụ. Tác dụng phụ của kích thích dây thần kinh phế vị, như đau họng, khàn giọng, khó thở hoặc ho, có thể xảy ra.
- Cơn co giật của một số trẻ bị động kinh đã giảm khi chúng tuân theo chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt có chứa nhiều chất béo và carbohydrate thấp.
- Trong chế độ ăn kiêng này, cơ thể sử dụng chất béo thay vì carbohydrate để sản xuất năng lượng. Sau một vài năm, trẻ em có thể ngừng chế độ ăn nãy và không bị co giật.
- Kích thích não sâu Trong kích thích não sâu, các bác sĩ phẫu thuật cấy điện cực vào một phần cụ thể của não, thường là đồi thị. Các điện cực được kết nối với một máy phát điện được cấy vào ngực hoặc hộp sọ gửi các xung điện đến não và có thể làm giảm các cơn động kinh.
Thận trọng
- Người bị động kinh không được uống rượu và cần thận trọng khi sử dụng một loại thuốc mới. Vì rượu và một số loại thuốc có thể kích thích gây ra cơn động kinh.
- Người bị động kinh nên thận trọng và đề phòng hơn với các công việc liên quan đến vận hành máy móc, lái xe hoặc các hoạt động giải trí như leo núi, chèo thuyền, bơi lội, leo cầu thang.
Ngoài ra, động kinh làm tăng nguy cơ trầm cảm. Ước tính cứ ba người mắc bệnh động kinh sẽ có một người bị trầm cảm, thường kèm theo các triệu chứng rối loạn lo âu. Trầm cảm cũng là yếu tố khiến các cơn động kinh xảy ra thường xuyên hơn. Nếu bạn nghĩ mình bị trầm cảm hoặc có ý định tự tử thì hãy tìm kiếm sự giúp đỡ từ chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ tâm thần kinh.
Bệnh động kinh là bệnh cần chữa trị và có thể chữa trị khỏi hoàn toàn. Tỉ lệ chữa khỏi bệnh khá cao, có thể lên tới 70%, 30% còn lại tuy không thể khỏi hoàn toàn nhưng họ vẫn có thể dùng thuốc để duy trì và đảm bảo một cuộc sống khỏe mạnh.
Bệnh động kinh càng được điều trị sớm thì cơ hội khỏi bệnh sẽ càng cao. Khi gặp dấu hiệu của bệnh động kinh, người bệnh cần đến bệnh viện uy tín, có chuyên khoa thần kinh để thăm khám càng sớm càng tốt. Thông qua kết quả chẩn đoán, bác sĩ có thể đề ra phương hướng chữa trị phù hợp, giúp người bệnh được chữa khỏi hoặc kiểm soát bệnh hiệu quả.
Số lần xem: 23
