Thành phần
Thuốc Zopistad 7.5 Stella điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Zopistad 7.5 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ, bao gồm khó ngủ, tỉnh giấc về đêm và thức sớm, chứng mất ngủ thoáng qua, tạm thời hoặc mạn tính và mất ngủ thứ phát do rối loạn tâm thần, trong những trường hợp mà mất ngủ làm cho bệnh nhân suy nhược hoặc kiệt sức trầm trọng.
Cách dùng thuốc Zopistad 7.5
Uống Zopistad 7.5 trước khi đi ngủ.
Liều dùng
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Bệnh nhân cao tuổi
Liều thấp hơn là 3,75mg Zopiclone nên được sử dụng để bắt đầu điều trị ở người cao tuổi, tăng liều nếu cần thiết.
Bệnh nhân suy gan
Vì sự đào thải của Zopiclone có thể bị giảm ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, nên dùng liều thấp hơn 3,75 mg Zopiclone mỗi đêm.
Liều tiêu chuẩn 7,5 mg Zopiclone có thể được sử dụng nhưng cần thận trọng.
Suy thận
Không thấy tích lũy Zopiclone hoặc các chất chuyển hóa của nó trong quá trình điều trị chứng mất ngủ ở bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nên bắt đầu điều trị với 3,75 mg.
Suy hô hấp mãn tính
Ở những bệnh nhân suy hô hấp mãn tính, liều khởi đầu là 3,75 mg Zopiclone được khuyến cáo. Liều lượng sau đó có thể được tăng lên 7,5 mg.
Như với tất cả các loại thuốc an thần gây ngủ, không khuyến khích sử dụng Zopiclone lâu dài. Điều trị nên càng ngắn càng tốt và không được quá bốn tuần kể cả thời gian sử dụng thuốc. Việc kéo dài quá thời gian điều trị không được diễn ra nếu không đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân, vì nguy cơ lạm dụng và lệ thuộc sẽ tăng lên.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Zopistad 7.5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân bị bệnh nhược cơ, suy hô hấp, người có hội chứng ngưng thở khi ngủ nghiêm trọng, bệnh nhân suy gan nặng, quá mẫn với zopiclone.
- Người đã từng trải qua các phản ứng phức tạp lúc ngủ sau khi dùng zopiclone.
- Không nên sử dụng cho trẻ em.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng thuốc Zopistad 7.5, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
- Rối loạn tiêu hóa (vị đắng), buồn ngủ, khô miệng.
Ít gặp
- Ác mộng, kích động, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp
- Phù mạch, phản ứng phản vệ, khó thở, transaminase tăng và/hoặc phosphatase kiềm trong máu tăng (nhẹ đến trung bình), mày đay hoặc phát ban, ngứa.
Không xác định tần suất
- Mất điều hòa, loạn cảm, rối loạn nhận thức như suy giảm trí nhớ, rối loạn chú ý, rối loạn ngôn ngữ, chứng khó tiêu, yếu cơ.
Tương tác với các thuốc khác
Khi kết hợp với thuốc trầm cảm thần kinh trung ương, tác dụng trầm cảm tăng cường có thể xảy ra. Lợi ích điều trị của việc dùng chung với thuốc chống loạn thần (thuốc an thần kinh), thuốc ngủ, thuốc giải lo âu/thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau gây mê, thuốc chống động kinh, thuốc gây mê và thuốc kháng histamine an thần nên được cân nhắc cẩn thận.
Trường hợp sử dụng thuốc giảm đau có chất gây mê, việc tăng cường hưng phấn cũng có thể xảy ra dẫn đến gia tăng sự phụ thuộc vào thuốc. Các hợp chất ức chế một số enzym gan (đặc biệt là cytochrom P450) có thể tăng cường hoạt động zopiclone.
AUC của zopiclone tăng 80% khi có erythromycin, điều này cho thấy rằng erythromycin có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi CYP 3A4. Do đó, tác dụng an thần gây ngủ của zopiclone có thể được tăng cường.
Nồng độ zopiclone trong huyết tương có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 như erythromycin, clarithromycin, ketoconazole, itraconazole và ritonavir. Có thể phải giảm liều đối với zopiclone khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4.
Ngược lại, nồng độ zopiclone trong huyết tương có thể giảm khi dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 như rifampicin, carbamazepine, phenobarbital, phenytoin và St. John's wort. Phải tăng liều đối với zopiclone khi dùng đồng thời với chất cảm ứng CYP3A4.
Việc sử dụng đồng thời Benzodiazepin và các thuốc an thần gây ngủ khác, bao gồm zopiclone, và opioid làm tăng nguy cơ an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong.
Tương tác với thực phẩm
Tác dụng an thần của zopiclone có thể được tăng cường khi dùng kết hợp với rượu, do đó không nên dùng chung.
Lưu ý khi sử dụng Zopistad 7.5 (Cảnh báo và thận trọng)
Lưu ý chung
- Chỉ sử dụng bằng đường uống. Mỗi viên thuốc nên được nuốt mà không ngậm hoặc nhai.
- Không nên sử dụng Zopiclone quá 4 tuần.
- Cần lưu ý việc dùng thuốc đối với người suy hô hấp, suy gan, suy thận, trẻ em, người cao tuổi.
- Sử dụng zopiclone có thể dẫn đến sự phát triển của lạm dụng và/hoặc sự phụ thuộc về thể chất và tâm lý.
- Nguy cơ phụ thuộc tăng theo liều lượng và thời gian điều trị. Nguy cơ bị lạm dụng và lệ thuộc cũng cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần và / hoặc lạm dụng rượu, chất kích thích hoặc ma túy.
- Zopiclone nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân tiền sử lạm dụng hoặc nghiện rượu, chất kích thích hoặc ma túy.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Việc sử dụng Zopiclone không được khuyến khích trong thời kỳ mang thai.
- Zopiclone đi qua nhau thai. Sử dụng Zopiclone có thể gây dị tật, thay đổi nhịp tim của thai nhi.
- Sử dụng zopiclone trong giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc trong quá trình chuyển dạ có thể gây hạ thân nhiệt, giảm trương lực cơ, hội chứng bé yếu ớt và suy hô hấp.
- Trẻ sơ sinh được sinh ra từ những bà mẹ dùng thuốc an thần / thuốc ngủ mãn tính trong giai đoạn sau của thai kỳ có thể phụ thuộc về thể chất và có thể có nguy cơ phát triển các triệu chứng cai trong giai đoạn sau khi sinh. Nên theo dõi trẻ sơ sinh thích hợp trong giai đoạn sau khi sinh.
- Nếu Zopiclone được kê đơn cho phụ nữ có ý định sinh con, bác sĩ cần tư vấn về các bất lợi gây ra bởi Zopiclone, ngừng sử dụng nếu cần.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Zopiclone được bài tiết qua sữa mẹ, mặc dù nồng độ Zopiclone trong sữa mẹ thấp, nên tránh sử dụng cho người đang cho con bú.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em