Thành phần
Thuốc Lyapi 100 Apimed điều trị đau thần kinh, rối loạn lo âu có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Lyapi 100 chỉ định trong điều trị đau thần kinh nguồn gốc trung ương và ngoại vi, rối loạn lo âu lan tỏa ở người lớn.
Cách dùng thuốc
Thuốc Lyapi dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Lyapi 100 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo hầu hết là chóng mặt và buồn ngủ, thường ở mức độ nhẹ và trung bình.
Các phản ứng bất lợi được liệt kê cũng có thể do các bệnh cơ bản và/hoặc các thuốc được dùng đồng thời.
Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống tỷ lệ phản ứng bất lợi nói chung, phản ứng bất lợi ở hệ thần kinh trung ương và đặc biệt là buồn ngủ đã tăng lên.
Bảng dưới đây liệt kê các phản ứng bất lợi xảy ra với tỉ lệ cao hơn so với nhóm dùng giả dược và ở nhiều hơn một bệnh nhân. Tần suất phản ứng bất lợi được quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 và < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10 000 và < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10 000), chưa rõ tần suất (chưa thể ước lượng tần suất từ dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng.
Nhiễm trùng
Thường gặp: Viêm mũi họng.
Rối loạn hệ bạch huyết và máu
Ít gặp: Giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn hệ miễn dịch
- Ít gặp: Phản ứng quá mẫn.
- Hiếm gặp: Phù mạch, phản ứng dị ứng.
Rối loạn chuyển hóa dinh dưỡng
- Thường gặp: Tăng sự thèm ăn.
- Ít gặp: Biếng ăn, hạ đường huyết.
Rối loạn tâm thần
- Thường gặp: Tâm trạng phấn khích, nhầm lẫn, kích thích, giảm ham muốn tình dục, mất phương hướng, mất ngủ.
- Ít gặp: Ảo giác, hoảng sợ tấn công, bồn chồn, lo âu, trầm cảm, tâm trạng chán nản, thay đổi tâm trạng, mất nhân cách, giấc mơ bất thường, tăng ham muốn tình dục, thờ ơ.
- Hiếm gặp: Mất kiềm chế.
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất thường gặp: Chóng mặt, ngủ gà, nhức đầu.
- Thường gặp: Mất điều hòa, phối hợp bất thường, run, chứng loạn ngôn, giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, an thần, rối loạn cân bằng, hôn mê.
- Ít gặp: Ngất, sững sờ, co giật, tâm thần hiếu động thái quá, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, giảm phản xạ, giảm cảm giác, mất trí nhớ, tăng cảm giác, cảm giác nóng rát, rối loạn ngôn ngữ, mất vị giác, tình trạng khó chịu.
- Hiếm gặp: Co giật, mất khứu giác, giảm chức năng vận động, chứng khó viết.
Rối loạn mắt
- Thường gặp: Giảm thị lực, nhìn đôi.
- Ít gặp: Rối loạn thị giác, sưng mắt, khuyết thị trường, giảm thị lực, đau mắt, khô mắt, kích ứng mắt, tăng chảy nước mắt.
- Hiếm gặp: Mất thị lực, viêm giác mạc, nhìn dao động, giãn đồng tử, lác, tăng độ sáng thị giác.
Rối loạn tai và tai trong
- Thường gặp: Chóng mặt.
- Ít gặp: Tăng nhạy cảm với âm thanh.
Rối loạn tim
- Ít gặp: Nhịp tim nhanh, blốc nhĩ thất độ 1, nhịp xoang chậm, suy tim sung huyết.
- Hiếm gặp: Kéo dài QT, nhịp xoang nhanh, loạn nhịp xoang.
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng mặt.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam, ho, nghẹt mũi, viêm mũi, ngáy, khô mũi.
- Hiếm gặp: Phù phổi, nghẹt họng.
Rối loạn tiêu hoá
- Thường gặp: Buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, khô miệng.
- Ít gặp: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản, tăng tiết nước bọt, giảm cảm giác miệng.
- Hiếm gặp: Cổ trướng, viêm tụy, sưng lưỡi, chứng khó nuốt.
Rối loạn da và mô dưới da
- Ít gặp: Phát ban có mụn nhỏ ở da, nổi mày đay, tăng tiết mồ hôi, ngứa.
- Hiếm gặp: Hội chứng Stevens - Johnson, toát mồ hôi lạnh.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Thường gặp: Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau ở chi, co thắt cổ tử cung.
- Ít gặp: Sưng khớp, đau cơ, co giật cơ, đau cổ, cứng cơ.
- Hiếm gặp: Tiêu cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu
- Ít gặp: Tiểu không tự chủ, tiểu khó.
- Hiếm gặp: Suy thận, giảm niệu, bí tiểu.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
- Thường gặp: Liệt dương.
- Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục, xuất tinh chậm, đau bụng kinh, đau vú.
- Hiếm gặp: Vô kinh, phì đại vú, vú to ở nam giới.
Rối loạn toàn thân và phản ứng tại nơi dùng thuốc
- Thường gặp: Phù ngoại biên, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi.
- Ít gặp: Phù toàn thể, phù mặt, tức ngực, đau, sốt, khát nước, ớn lạnh, suy nhược.
Xét nghiệm
- Thường gặp: Tăng cân.
- Ít gặp: Tăng creatinin phosphokinase máu, tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase, tăng đường huyết, giảm số lượng tiểu cầu, tăng creatinin máu, giảm kali máu, giảm cân nặng.
- Hiếm gặp: Giảm số lượng bạch cầu.
Sau khi ngừng điều trị pregabalin, các triệu chứng cai thuốc được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các phản ứng được chú ý là mất ngủ, nhức đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, co giật, kích động, trầm cảm, đau, tăng tiết mồ hôi, chóng mặt, lệ thuộc thuốc.
Tần suất và mức độ nghiêm trọng của hội chứng cai thuốc có thể liên quan đến liều.
Trẻ em
Tính an toàn của pregabalin được quan sát thấy trên 2 nghiên cứu ở trẻ em tương tự các nghiên cứu ở người lớn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Một số ADR làm người bệnh phải ngừng thuốc. 4% người bị bệnh chóng mặt hoặc buồn ngủ phải ngừng điều trị. Đa số các trường hợp bị nhìn mờ tự hết khi tiếp tục điều trị, dưới 1% người bệnh phải ngừng điều trị. Nếu rối loạn thị giác kéo dài, cần cho thăm khám mắt.
Phải ngừng thuốc khi bị bệnh cơ, hoặc khi thấy nồng độ CPK huyết thanh tăng cao ít nhất gấp 3 lần mức cao của giới hạn bình thường.
Phải ngừng thuốc khi có tăng cân, phù ngoại biên ở người đã có bệnh tim từ trước.
Phù mạch tuy hiếm xảy ra nhưng thường xảy ra ngay khi bắt đầu điều trị pregabalin; do đó, trước khi bệnh nhân điều trị bằng pregabalin, cần hỏi kỹ tiền sử mẫn cảm và chuẩn bị phương tiện cấp cứu thích hợp.
Ngoài ra, cần thông báo cho người bệnh và gia đình biết về tiềm năng nguy cơ tự sát khi dùng thuốc chống động kinh. Phải chú ý đến các triệu chứng báo hiệu như lo âu, vật vã, hung hãn, tấn công, chống đối, thao cuồng, mất ngủ và trầm cảm. Gia đình cần theo dõi sát người bệnh. Khi ngừng thuốc, tránh ngừng đột ngột, giảm dần liều trong khoảng ít nhất một tuần.
Tương tác thuốc
Pregabalin chủ yếu được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không đổi, qua quá trình chuyển hóa không đáng kể ở người (< 2% liều thu hồi trong nước tiểu là chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc trong ống nghiệm, và không gắn kết với protein huyết tương, nên nó ít có khả năng gây ra, hoặc là mục tiêu của các tương tác dược động học.
Trong các nghiên cứu in vivo và đối tượng phân tích dược động học
Theo đó, trong nghiên cứu in vivo không có tương tác dược động học liên quan về lâm sàng được ghi nhận giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepin, valproic acid, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hay ethanol. Đối tượng phân tích dược động học cho thấy thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng trên độ thanh lọc pregabalin.
Thuốc tránh thai uống, norethisteron và/hoặc ethinyl estradiol
Dùng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai uống norethisteron và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của mỗi thuốc này.
Các thuốc ảnh hưởng trên thần kinh trung ương
Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, liều uống nhiều lần pregabalin đồng thời với oxycodon, lorazepam, hoặc ethanol không dẫn đến những ảnh hưởng quan trọng về lâm sàng trên hô hấp. Trong trải nghiệm post-marketing, có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Pregabalin dường như làm tăng sự giảm nhận thức và chức năng vận động nói chung gây ra bởi oxycodon.
Tương tác và người cao tuổi
Không có các nghiên cứu tương tác dược động học chuyên biệt được thực hiện ở những người tình nguyện cao tuổi.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Tuân theo chỉ định từ bác sĩ. Chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
Để xa tầm tay trẻ em