Thuốc Depakine 200mg Sanofi điều trị động kinh 40 viên
Thuốc Depakine 200mg của Công ty Sanofi – Aventis SA, thuốc có thành phần chính là natri valproat được chỉ định trong điều trị các bệnh lý về động kinh và hưng cảm.
- Thông tin sản phẩm
Thành phần
Thuốc Depakine 200mg Sanofi điều trị động kinh có thành phần:
- Natri valproate: 200mg
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Depakine 200mg dạng nước được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Động kinh: Điều trị các thể động kinh khác nhau.
- Hưng cảm: Điều trị và dự phòng hưng cảm trong các rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Cách dùng thuốc Depakine 200mg
Thuốc Depakine 200mg dùng đường uống. Nuốt trọn viên thuốc với một ít nước, không được nhai hoặc nghiền viên thuốc. Liều thuốc chia uống thành 2 - 3 lần/ngày, tốt nhất là trong bữa ăn.
Liều dùng
Động kinh
Dạng chế phẩm này không phù hợp với trẻ em dưới 6 tuổi (nguy cơ mắc nghẹn khi uống thuốc). Có những dạng thuốc khác (ví dụ: Dung dịch uống) thích hợp hơn.
Liều dùng hàng ngày được xác định tùy theo tuổi và cân nặng của người bệnh, tuy nhiên, phải tính đến sự nhạy cảm khác nhau rõ rệt của từng người đối với valproat.
Người lớn
- Liều dùng nên bắt đầu với 600mg/ngày rồi tăng dần 200mg mỗi 3 ngày cho tới khi kiểm soát được cơn bệnh. Điều này thông thường nằm trong khoảng liều từ 1000mg đến 2000mg mỗi ngày, tức là 20 - 30mg/kg/ngày. Các trường hợp không kiểm soát được cơn bệnh với khoảng liều này, có thể tăng liều lượng dùng tới 2500mg/ngày.
Trẻ em có cân nặng trên 20kg
- Liều khởi đầu nên là 400mg/ngày (bất kể cân nặng) rồi tăng dần cho đến khi kiểm soát được cơn bệnh, điều này thông thường nằm trong khoảng liều là 20 - 30mg/kg/ngày. Các trường hợp không kiểm soát được cơn bệnh với khoảng liều này, có thể tăng liều lượng dùng tới 35mg/kg/ngày.
Trẻ em có cân nặng dưới 20kg
- Dùng liều 20mg/kg/ngày, trong các trường hợp nặng có thể tăng liều dùng nhưng chỉ với điều kiện có thể theo dõi được nồng độ thuốc valproat trong máu ở những bệnh nhân này dùng liều trên 40mg/kg/ngày, phải theo dõi các thông số về huyết học và sinh hóa lâm sàng.
Người cao tuổi
- Liều cần được xác định dựa vào việc kiểm soát các cơn động kinh.
Hưng cảm
Liều khởi đầu khuyên dùng là 1000mg/ngày (20mg/kg thể trọng). Nên nhanh chóng tăng liều để đạt được hiệu quả lâm sàng mong muốn với mức liều thấp nhất. Liều duy trì được đề nghị trong điều trị rối loạn cảm xúc lưỡng cực là từ 1000mg đến 2000mg/ngày. Có thể tăng liều nhưng không vượt quá 3000mg/ngày. Liều dùng phải điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Điều trị dự phòng nên được thiết lập theo từng bệnh nhân với liều dùng thấp nhất có hiệu quả. Dùng thuốc đều đặn mỗi ngày, không được thay đổi hay ngưng dùng thuốc đột ngột mà không báo trước cho bác sĩ.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai
- Depakine 200mg cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh hoặc rối loạn lưỡng cực. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được (xem phần cảnh báo đặc biệt, thời kỳ mang thai và cho con bú mẹ), cân bằng lợi ích - nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân.
- Tốt nhất nên kê đơn Depakine 200mg dưới dạng đơn trị liệu và dùng mức liều thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng phóng thích kéo dài để tránh tăng cao nồng độ đỉnh trong huyết tương. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn.
Khởi đầu điều trị
- Nếu bệnh nhân đã và đang điều trị trước đây với thuốc chống động kinh khác, bắt đầu từ từ với natri valproat cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 2 tuần và sau đó có thể giảm liều thuốc điều trị kết hợp tùy thuộc vào hiệu quả điều trị kiểm soát cơn động kinh.
- Nếu bệnh nhân chưa dùng thuốc chống động kinh nào khác, tốt nhất là tăng liều dùng kiểu bậc thang cứ mỗi 2 - 3 ngày cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 1 tuần.
- Khi cần, có thể điều trị phối hợp natri valproat với thuốc chống động kinh khác nhưng phải bắt đầu từ từ.
Thời gian trị liệu
- Tuyệt đối tuân theo liều dùng và thời gian trị liệu, đặc biệt là không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu uống nhầm nhiều hơn số viên Depakine 200mg quy định cần thông báo với một bác sĩ hoặc một khoa cấp cứu.
Dấu hiệu thường gặp là hôn mê, kèm theo giảm trương lực cơ, giảm phản xạ, co đồng tử, suy giảm hô hấp, nhiễm toan chuyển hóa, và tụt huyết áp hoặc trụy tuần hoàn/sốc có thể tử vong.
Đã xảy ra tử vong sau đó với trường hợp quá liều lượng lớn, tuy vậy các kết cục thuận lợi thường gặp hơn.
Tuy nhiên các triệu chứng có thể thay đổi và các cơn bệnh đã được báo cáo với nồng độ thuốc rất cao trong huyết tương. Các trường hợp tăng áp lực nội sọ dẫn đến phù não đã được báo cáo. Khi uống quá liều, hàm lượng natri trong natri valproate có thể làm tăng natri trong máu.
Xử trí các trường hợp quá liều tại bệnh viện là điều trị các triệu chứng: Làm trống dạ dày khi còn hữu dụng cho tới 10 - 12 giờ sau dùng quá liều, và theo dõi chức năng hô hấp – tim mạch. Dùng naloxone có thể thành công trong một số trường hợp cá biệt.
Trong trường hợp quá liều lượng lớn, thẩm tách máu hoặc lọc máu ngoài thận có thể thành công.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Depakine 200mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với hoạt chất chính của thuốc (Natri valproat), hoặc một trong các thành phần của thuốc.
- Dị ứng với các hoạt chất cùng loại với Valproate (Divalproat, Valpromide).
- Bệnh gan (viêm gan cấp tính hoặc mãn tính).
- Tiền sử cá nhân hay gia đình có bệnh gan nặng, nhất là khi có liên quan đến thuốc.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin gan (bệnh về gan di truyền).
- Dùng phối hợp với: Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét), Cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng thuốc Depakine 200mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp (> 10%), thường gặp (> 1 và < 10%), ít gặp (> 0,1 và < 1%), hiếm gặp (> 0,01 và < 0,1%), rất hiếm gặp (< 0,01%), chưa rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu hiện có).
Dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển (xem phần thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
- Thường gặp: Thiếu máu, giảm tiểu cầu (xem phần thận trọng khi sử dụng).
- Ít gặp: Chứng giảm toàn dòng tế bào máu, giảm bạch cầu.
- Hiếm gặp: Suy tủy xương, bao gồm cả bất sản hồng cầu đơn thuần, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu hồng cầu to, bệnh lý hồng cầu to.
Các xét nghiệm thăm dò
- Hiếm gặp: Giảm các yếu tố đông máu (ít nhất là mệt), xét nghiệm đông máu bất thường (chẳng hạn như kéo dài thời gian prothrombin, kéo dài thời gian hoạt hóa từng phần thromboplastin, kéo dài thời gian thrombin, kéo dài INR) (xem phần thận trọng khi sử dụng và thời kỳ mang thai và cho con bú mẹ), thiếu hụt biotin/ thiếu hụt enzym biotinidase.
Rối loạn hệ thần kinh
- Rất thường gặp: Chứng rung lắc.
- Thường gặp: Rối loạn ngoại tháp, trạng thái sững sờ, ngủ gà, chứng co giật, suy giảm trí nhớ, đau đầu, giật nhãn cầu, chóng mặt có thể xảy ra một vài phút sau khi tiêm tĩnh mạch và tự hết trong vòng một vài phút.
- Ít gặp: Hôn mê, bệnh não, ngủ lịm (xem bên dưới), chứng parkinson có khả hồi, mất điều hòa động tác, dị cảm.
- Hiếm gặp: Chứng mất trí đi kèm với teo não có khả hồi, rối loạn nhận thức.
- Trạng thái sững sờ và chứng ngủ lịm đôi khi dẫn đến hôn mê/bệnh não thoáng qua, các chứng này có thể tách biệt hoặc đi kèm với sự gia tăng tần suất của chứng co giật trong khi điều trị và các chứng này giảm đi khi ngưng điều trị hoặc giảm liều thuốc sử dụng. Các trường hợp này rất hay gặp trong điều trị phối hợp (nhất là với phenobarbital hoặc với topiramat) hoặc sau khi tăng liều valproat đột ngột.
Rối loạn ở tai và ốc tai
- Thường gặp: Chứng điếc.
Rối loạn ở hệ hô hấp, trung thất, lồng ngực
- Ít gặp: Tràn dịch màng phổi.
Rối loạn ở đường tiêu hóa
- Rất thường gặp: Buồn nôn.
- Thường gặp: Nôn, rối loạn ở nướu răng (chủ yếu là tăng sản nướu răng), viêm miệng, đau vùng thượng vị, tiêu chảy thường xảy ra khi bắt đầu điều trị, các chứng này thường hết trong vòng một vài ngày dù không ngừng thuốc. Được thấy sau tiêm tĩnh mạch một vài phút, và cũng tự hết trong vòng vài phút sau đó.
- Ít gặp: Viêm tụy, đôi khi gây chết người (xem phần cảnh báo đặc biệt).
Rối loạn ở thận và đường tiểu
- Ít gặp: Suy thận.
- Hiếm gặp: Đái dầm, viêm thận mô kẽ, hội chứng Fanconi có khả hồi (một khiếm khuyết chức năng ống thận gần, dẫn đến tiểu ra đường, tiểu đạm, tiểu phosphat và tiểu uric) nhưng chưa rõ cách tác động.
Rối loạn ở da và mô dựới da
- Thường gặp: Tăng nhạy cảm, rụng tóc thoáng qua có hoặc không có liên quan đến liều thuốc dùng.
- Ít gặp: Phù vi mạch, nồi ban, rối loạn tóc (như kết cấu tóc mọc bất thường, thay đổi màu tóc, tóc mọc bất thường).
- Hiếm gặp: Hoại tử nhiễm độc ở da, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng nổi ban do thuốc có tăng bạch cầu ái toan và triệu chứng toàn thân.
Rối loạn ở cơ xương và mô liên kết
- Ít gặp: Giảm mật độ khoáng của xương, giảm xương, loãng xương và gãy xương ở những bệnh nhân điều trị dài hạn với Depakine 200mg cơ chế mà Depakine 200mg ảnh hưởng đến sự chuyển hóa xương chưa được xác định.
- Hiếm gặp: Lupus ban đỏ hệ thống (xem phần thận trọng khi sử dụng), ly giải cơ vân (xem phần thận trọng khi sử dụng).
Rối loạn nội tiết
- Ít gặp: Hội chứng tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp, cường androgen (rậm lông, nam hóa, mụn trứng cá, hói đầu kiểu nam giới hoặc tăng androgen).
- Hiếm gặp: Giảm năng tuyến giáp (xem phần thời kỳ mang thai và cho con bú).
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
- Thường gặp: Giảm natri máu, tăng cân.
- Tăng cân nên được theo dõi cẩn thận vì là một yếu tố nguy cơ của hội chứng buồng trứng đa nang (xem phần thận trọng khi sử dụng)
- Hiếm gặp: Tăng amoniac máu (xem phần thận trọng khi sử dụng), béo phì.
- Các trường hợp tăng amoniac máu tách biệt và mức độ vừa không đi kèm thay đổi xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra, thoáng qua và không phải ngừng điều trị. Tăng amoniac máu đi kèm với các triệu chứng thần kinh đã được báo cáo, trong các trường hợp này cần cân nhắc để tiến hành các xét nghiệm thăm dò khác.
Rối loạn tăng sinh lành tính, ác tính, không định danh (bao gồm u nang, polyp)
- Hiếm gặp: Loạn sản tủy xương.
Rối loạn mạch máu
- Thường gặp: Xuất huyết (xem phần thận trọng khi sử dụng và phần thời kỳ mang thai và cho con bú mẹ).
- Ít gặp: Viêm mạch máu.
Rối loạn ở gan - mật
- Thường gặp: Tổn thương gan (xem phần cảnh báo đặc biệt).
Rối loạn ở tuyến vú và hệ sinh dục
- Thường gặp: Rối loạn kinh nguyệt.
- Ít gặp: Mất kinh nguyệt.
- Hiếm gặp: Vô sinh ở nam giới, buồng trứng đa nang.
Rối loạn tâm thần
- Thường gặp: Trạng thái lú lẫn, ảo giác, gây hấn, kích động, rối loạn chú ý.
- Hiếm gặp: Hành vi bất thường, tăng hoạt động do tâm thần vận động, rối loạn học tập
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác với các thuốc khác
Không được dùng thuốc này nếu bạn đang dùng các thuốc sau:
- Mefloquine (thuốc điều trị sốt rét).
- Cỏ St.John’s (cây cỏ điều trị trầm cảm).
Cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng Lamotrigine (thuốc điều trị động kinh) hoặc Penems (kháng sinh điều trị nhiễm trùng).
Đặc biệt đối với trẻ em dưới 3 tuổi, cần tránh dùng các thuốc có chứa Aspirin trong thời gian điều trị.
Báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn hoặc con bạn đang dùng hoặc mới vừa dùng, kể cả những thuốc không cần kê đơn.
Dùng chung với thức ăn và thức uống.
Không được dùng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với Depakine.
Lưu ý khi sử dụng Depakine 200mg (Cảnh báo và thận trọng)
Bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để thường xuyên theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị. Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh.
Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:
- Mệt đột ngột, chán ăn, kiệt sức, ngủ gà, sưng chân, khó ở.
- Nôn ói nhiều lần, đau vùng thượng vị hoặc đau bụng, vàng da hoặc mắt.
- Tái xuất hiện các cơn động kinh mặc dù đang được điều trị đúng cách.
- Trước khi điều trị, cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bệnh về thận (suy thận), ban đỏ toàn thân (hiếm gặp) hoặc thiếu hụt men di truyền, đặc biệt là thiếu hụt men của chu trình urê dẫn đến tăng số lượng ammonium trong máu.
- Khi bạn cần phải phẫu thuật, hãy báo cho nhân viên y tế biết bạn đang dùng thuốc này.
- Khi bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ kiểm tra để đảm bảo bạn đang không mang thai và sẽ kê đơn thuốc ngừa thai nếu cần (xem “Thời kỳ mang thai“).
- Ngay lập tức phải hỏi ý kiến bác sĩ điều trị nếu bạn thấy tần suất cơn bệnh gia tăng hoặc xuất hiện những cơn với thể loại khác.
- Thuốc có thể gây tăng cân. Bác sĩ sẽ khuyên bạn nên có biện pháp ăn kiêng cùng với vịệc giám sát cân nặng.
- Đã có một số ít trường hợp bệnh nhân có những ý nghĩ về tự hủy hoại cơ thể hoặc tự tử khi dùng các thuốc chống động kinh như là Depakine. Nếu bạn cũng có những ý nghĩ như vậy, ngay lập tức phải đến gặp bác sĩ điều trị.
- Báo cho bác sĩ biết nếu con bạn đang dùng thuốc chống động kinh khác hoặc thuốc về thần kinh hoặc thuốc điều trị bệnh chuyển hóa hoặc các dạng động kinh khác trầm trọng.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
- Valproat không nên dùng ở bé gái, trẻ vị thành niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệụ quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được do Valproat có khả năng gây quái thai và tiềm tàng nguy cơ rối loạn phát triển ở trẻ từng bị phơi nhiễm Valproat trong thời gian người mẹ mang thai. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận hiệu quả và nguy cơ của thuốc trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân, khi bệnh nhân nhi đến tuổi dậy thì và ngay lập tức khi phụ nữ trong độ tuổi sinh sản đang được điều trị bằng Valproat có kế hoạch mang thai hoặc vừa có thai.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bắt buộc phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt thời gian điều trị. Bác sĩ cần thông báo cho bệnh nhân các nguy cơ liên quan đến việc sử dụng Valproat trong thai kỳ (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
Bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin về nguy cơ khi sử dụng thuốc này. Thông tin này có thể được chuyển đến bệnh nhân dưới dạng tài liệu bỏ túi dành cho bệnh nhân giúp bệnh nhân nữ hiểu rõ hơn về nguy cơ.
Đặc biệt bác sĩ kê đơn phải đảm bảo bệnh nhân hiểu được:
- Đặc tính và tầm quan trọng của nguy cơ phơi nhiễm với thuốc trong thai kỳ, đặc biệt là nguy cơ gây quái thai và nguy cơ rối loạn phát triển của thai.
- Sự cần thiết của việc sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả.
- Sự cần thiết của việc thăm khám thai kỳ.
- Sự cần thiết của việc xin ý kiến bác sĩ ngay khi bệnh nhân nữ nghi ngờ có thai hoặc có khả năng có thai.
Bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần cố gắng chuyền sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai nếu có thể (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng Valproat sau khi cân bằng nguy cơ - lợi ích của thuốc được đánh giá bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc này có thể gây ra buồn ngủ, nhất là khi dùng chung với các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc có thể làm tăng buồn ngủ.
Nếu bạn đã từng gặp tác dụng này hoặc bệnh của bạn không được kiểm soát tốt và bạn tiếp tục có những cơn động kinh, thì bạn không được lái xe hay vận hành các máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không sử dụng thuốc chứa Valproat ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị ở phụ nữ có kế hoạch mang thai, cần cố gắng chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Nguy cơ liên quan đến việc phơi nhiễm với Valproat trong thai kỳ
- Việc sử dụng Valproat dưới dạng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu đều có liên quan đến một số bất thường trong thai kỳ. Các dữ liệu hiện có cho thấy nguy cơ dị dạng bẩm sinh khi sử dụng phác đồ đa trị liệu trong đó có thuốc chứa Valproat lớn hơn so với đơn trị liệu bằng Valproat.
Dị dạng bẩm sinh
- Các dữ liệu thu được từ một nghiên cứu gộp (bao gồm từ nguồn dữ liệu hồ sơ bệnh án và từ các nghiên cứu thuần tập) đã chỉ ra rằng 10,73% số trẻ có mẹ mắc bệnh động kinh sử dụng Valproat đơn trị liệu trong thai kỳ bị dị dạng bẩm sinh (khoảng tin cậy 95%: 8,16 - 13,29). Nguy cơ bị dị tật nặng lớn hơn so với quần thể bình thường (với tỉ lệ dị tật chỉ chiếm từ 2-3%). Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn chưa chứng minh được là không gây hại.
- Các dự liệu hiện có cho thấy có sự tăng tỷ lệ dị tật thai nhi cả nhẹ và nặng. Loại dị dạng thường gặp nhất là dị tật ống thần kinh (khoảng 2-3 %), biến dạng mặt, hở hàm ếch, hẹp hộp sọ, dị tật tim mạch, thận và niệu sinh dục, dị tật ở chi (bao gồm bất sản xương quay hai bên) và đa dị dạng nhiều hệ cơ quan khác trên cơ thể.
Rối loạn phát triển
- Dữ liệu hiện có cho thấy việc phơi nhiễm với Valproat có thể dẫn tới tác dụng bất lợi lên sự phát triển tâm thần và thể chất của trẻ bị phơi nhiễm. Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn không loại trừ được nguy cơ. Khoảng thời gian chính xác trong thai kỳ bị ảnh hưởng bởi nguy cơ này vẫn còn chưa được xác định chắc chắn và khả năng nguy cơ xảy ra trong suốt thai kỳ không thể loại trừ.
- Các nghiên cứu trên trẻ ở độ tuổi mẫu giáo từng bị phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai đã chỉ ra rằng 30 - 40% số trẻ bị chậm phát triển trong thời kỳ đầu như chậm nói và chậm biết đi, khả năng nhận thức chậm, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiểu) nghèo nàn và có vấn đề về trí nhớ.
- Chỉ số thông minh IQ được đo trên đối tượng trẻ em ở độ tuổi đi học (6 tuổi) đã từng bị phơi nhiễm Valproat khi người mẹ mang thai thấp hơn trung bình 7 - 10 điểm so với nhóm trẻ từng bị phơi nhiễm với các thuốc chống động kinh khác. Mặc dù không thể loại trừ được vai trò của các yếu tố gây nhiễu, nhưng dữ liệu trên hiện có đã chỉ ra rằng nguy cơ giảm sút về mặt trí tuệ ở trẻ có thể độc lập với IQ của người mẹ.
Dữ liệu đối với hậu quả lâu dài hiện còn hạn chế
- Các dữ liệu hiện có chỉ ra rằng trẻ phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nguy cơ gây tự kỷ tăng khoảng 3 lần và tự kỷ thời thiếu niên tăng khoảng 5 lần so với quần thể thông thường.
- Dữ liệu cho thấy trẻ em phơi nhiễm valproat trong từ cung người mẹ khi mang thai có nhiều khả năng mắc các triệu chứng của chứng rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD) còn hạn chế.
- Bé gái, trẻ vị thành niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (xem phần trên và Lưu ý đặc biệt).
Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai:
- Trong thời kỳ mang thai, cơn co giật - giật rung và trạng thải động kinh kèm theo thiếu oxy ở người mẹ có thể dẫn tới nguy cơ tử vong cho cả mẹ và thai nhi.
- Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai hoặc đang mang thai, việc điều trị bằng Valproat nên được đánh giá lại.
- Đối với bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai, cần chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Việc điều trị bằng Valproat không nên ngừng lại khi chưa được đánh giá lại lợi ích và nguy cơ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực. Trong trường hợp cân bằng lợi ích - nguy cơ của việc sử dụng Valproat trong thai kỳ đã được đánh giá cẩn thận và việc điều trị bằng Valproate có thể tiếp tục, cần lưu ý các khuyến cáo sau:
- Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và chia liều hàng ngày của Valproat thành vài liều nhỏ hơn và uống nhiều lần trong ngày, ưu tiên sử dụng dạng bào chế giải phóng kéo dài hơn so với dạng bào chế khác nhằm mục đích tránh nồng độ đỉnh cao trong huyết tương.
- Nổi ban da hoặc mày đay.
- Việc bổ sung folat trước khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh thường xảy ra trong thai kỳ. Tuy nhiên, các dữ liệu hiện có không cho thấy việc này có thể ngăn ngừa dị tật hoặc dị dạng bẩm sinh khi phơi nhiễm với Valproat.
- Cần bắt đầu giám sát trước sinh để phát hiện sự xuất hiện dị tật ống thần kinh hoặc các dị dạng khác.
Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh:
- Các trường hợp xảy ra hội chứng xuất huyết rất hiếm gặp trên trẻ sơ sinh có mẹ đã từng sử dụng Valproate trong thai kỳ. Hội chứng xuất huyết này liên quan đến sự thiếu hụt tiểu cầu, thiếu fibrinogen trong máu hoặc liên quan đến việc giảm các yếu tố đông máu khác. Tình trạng máu không có fibrinogen cũng đã được báo cáo và có thể gây nguy hiểm tính mạng. Tuy nhiên, triệu chứng này cần phải được phân biệt với sự thiếu hụt vitamin K gây ra bởi phenobarbital và các chất gây cảm ứng enzym. Do đó, cần tiến hành các xét nghiệm huyết học như việc đếm số lượng tiểu cầu, đo nồng độ fibrinogen huyết thanh, các xét nghiệm đông máu và các yếu tố đông máu khác trên trẻ sơ sinh.
- Các trường họp hạ đường huyết đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
- Các trường hợp thiểu năng tuyến giáp cũng đã được báo cáo trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproate khi mang thai.
- Hội chứng cai thuốc (như kích động, vật vã, kích thích quá mức, lo sợ, tăng động, rối loạn trương lực cơ, run cơ, cọ giật và rối loạn ăn uống) có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh có mẹ từng sử dụng Valproat trong ba tháng cuối của thai kỳ.
Khả năng sinh sản
- Mất kinh nguyệt, buồng trứng đa nang và tăng nồng độ testosteron trong máu ở phụ nữ sử dụng valproat đã được báo cáo. Sử dụng valproat có thể dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới (đặc biệt là, sự di chuyển của tinh trùng bị giảm). Tình trạng rối loạn chức năng sinh sản này có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị bằng valproate.
Trong bất kỳ trường hợp nào, không bao giờ được ngưng điều trị động kinh mà không được sự cho phép của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú
Valproat được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 1% - 10% so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Các rối loạn về máu cũng đã được báo cáo trên trẻ có mẹ đang điều trị bằng valproat (xem Tác dụng không mong muốn).
Quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hay ngừng điều trị bằng Valproat cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ của trẻ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
- Đánh giá SP
- Cảm nhận KH trên Facebook
- Tags:
- natri valproat